Sổ đỏ hay còn được gọi với tên pháp lý đầy đủ là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Đây là một chứng thư pháp lý quan trọng được Nhà nước cấp cho người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản khác liền với đất. Vậy thời gian làm sổ đỏ mất bao lâu? Hãy cùng tìm câu trả lời qua bài viết dưới đây.
Mục Lục
Điều kiện để cấp sổ đỏ

Căn cứ quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất giữa các thửa đất sẽ không giống nhau. Tùy thuộc vào nguồn gốc, tình trạng sử dụng đất mà điều kiện cấp Giấy chứng nhận là khác nhau.
Cụ thể, căn cứ Điều 100, Điều 101 Luật Đất đai 2013 và các Điều 20, 21, 22, 23 Nghị định 43/2014/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 01/2017/NĐ-CP, Nghị định 136/2018/NĐ-CP, Nghị định 62/2019/NĐ-CP và Nghị định 148/2020/NĐ-CP (gọi tắt là “Nghị định 43/2017/NĐ-CP”), việc cấy Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có thể được chia thành 02 trường hợp như sau:
Trường hợp 1: Có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các giấy tờ được quy định tại Điều 100 Luật Đất đai 2013, Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Cụ thể sẽ được chia thành các trường hợp nhỏ sau đây:
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng tên mình
Nếu hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất;
- Giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất như: Bằng khoán điền thổ; Văn tự mua bán nhà ở; Giấy phép cho xây cất nhà ở, v.v. được quy định tại Điều 15 Thông tư 02/2015/TT-BTNMT;
- Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15/10/1993 như: Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18/12/1980; Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp, v.v. được quy định chi tiết tại Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng giấy tờ đó ghi tên người khác
Căn cứ khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất nêu trên mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất nếu có đủ các điều kiện sau:
- Có giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất (như hợp đồng, văn tự chuyển nhượng quyền sử dụng đất) có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất; và
- Đất không có tranh chấp.
Các trường hợp khác hộ gia đình, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận nếu được sử dụng đất
Theo Khoản 3 Điều 100 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Ngoài ra, đối với hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất đai 2013 có hiệu lực thi hành (tức ngày 01/7/2014) mà chưa được cấp Giấy chứng nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Lưu ý: Trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều kiện cấp sổ đỏ cho cộng đồng dân cư
Căn cứ Khoản 5 Điều 100 Luật Đất đai 2013, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp (i) được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất để bảo tồn bản sắc dân tộc gắn với phong tục, tập quán của các dân tộc; và (ii) được Nhà nước giao đất, công nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm bảo vệ đất được giao, được sử dụng đất kết hợp với mục đích sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản, không được chuyển sang sử dụng vào mục đích khác và đất đó không có tranh chấp, thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp 2: Không có giấy tờ về quyến sử dụng đất
Trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất thì tùy theo từng thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp thửa đất và địa bàn sử dụng cũng như mục đích sử dụng đất mà sẽ có những quy định cấp Giấy chứng nhận khác nhau. Cụ thể như sau:
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất
Căn cứ Khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 04 điều kiện sau:
- Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ổn định trước ngày 01/7/2014;
- Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
- Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn;
- Được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp.
Hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất
Theo Khoản 2 Điều 101 Luật Đất đai 2013, hộ gia đình, cá nhân không có giấy tờ về quyền sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận và có thể phải nộp tiền sử dụng đất khi có đủ 03 điều kiện sau:
- Đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01/7/2004;
- Đất đang sử dụng không vi phạm pháp luật về đất đai;
- Được UBND cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp và phù hợp với quy hoạch tại địa phương.
Hồ sơ xin cấp sổ đỏ
Tùy theo từng trường hợp, có hoặc không có giấy tờ về quyền sử dụng đất, tài liệu, giấy tờ cần chuẩn bị để xin cấp sổ đỏ như sau:
Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành, cá nhân, hộ gia đình có giấy tờ về quyền sử dụng đất khi yêu cầu cấp sổ đỏ sẽ cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 Luật Đất đai năm 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP.
Trường hợp không có giấy tờ quyền sử dụng đất
Căn cứ Điều 101 Luật Đất Đai 2013 được hướng dẫn bởi Điều 20 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hồ sơ cần chuẩn bị trong trường hợp xin cấp sổ đỏ nhưng không có giấy tờ về quyền sử dụng đất bao gồm:
- Xác nhận của UBND cấp xã về sử dụng đất ổn định và lâu dài;
- Xác nhận của UBND cấp xã về việc đất không có tranh chấp và không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK;
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
Thủ tục cấp sổ đỏ theo quy định mới nhất
Để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, người sử dụng đất cần chuẩn bị 01 bộ hồ sơ và nộp tại Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Cụ thể, thủ tục cấp sổ đỏ bao gồm các bước sau đây:
Bước 1: Nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền
Căn cứ Khoản 2 Điều 60 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu thì có thể nộp hồ sơ xin cấp sổ đỏ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Khi đó, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất sẽ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả.
Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ
Nếu hồ sơ hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm ghi đầy đủ thông tin vào Sổ tiếp nhận. Sau đó đưa Phiếu tiếp nhận hồ sơ có ghi ngày hẹn trả kết quả cho người nộp.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định.
Bước 3: Thực hiện nghĩa vụ tài chính
Trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện sau khi người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định; trường hợp được miễn nghĩa vụ tài chính liên quan đến thủ tục hành chính thì trả kết quả sau khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định được miễn nghĩa vụ tài chính.
Bước 4: Nhận kết quả
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ trao Sổ đỏ cho người yêu cầu đã nộp chứng từ hoàn thành nghĩa vụ tài chính hoặc gửi Sổ đỏ cho UBND cấp xã để trao cho hộ gia đình, cá nhân nộp hồ sơ tại cấp xã.
Thủ tục làm sổ đỏ mất bao lâu?
Tùy vào từng vùng miền, từng trường hợp mà thời gian làm sổ đỏ sẽ khác nhau. Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP có quy định chi tiết về thời gian đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
Trường hợp làm sổ đỏ lần đầu
Căn cứ Khoản 2 Điều 61 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thì thời hạn cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được tăng thêm 10 ngày, tức là không quá 40 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp làm lại, đính chính sổ đỏ
Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá 15 ngày.
Thực hiện điều chỉnh về việc tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý thì thời hạn cấp Giấy chứng nhận là không quá 15 ngày.
Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày.
Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá 10 ngày.
Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá 50 ngày.
Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày.
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn thì thời gian cấp lại, đính chính sổ đỏ của các trường hợp nêu trên tăng thêm 10 ngày.
Những lưu ý về thời gian làm sổ đỏ
Thời gian làm sổ đỏ không quá dài, đặc biệt là trong trường hợp cấp lại, đính chính sổ đỏ. Tuy nhiên, bạn cần nắm được một số lưu ý sau để đảm bảo thời gian làm sổ đỏ được hiệu quả nhất.
Thời gian không được tính vào thời gian làm sổ đỏ
Thời hạn làm sổ đỏ được tính từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ. Trong đó, không bao gồm những khoảng thời gian sau:
- Những ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật;
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã;
- Thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất;
- Thời gian xem xét, xử lý đối với trường hợp người sử dụng đất có vi phạm pháp luật;
- Thời gian trưng cầu giám định.
Cách xử lý khi bị chậm cấp sổ đỏ?
Khi việc xin cấp sổ đỏ bị chậm quá thời hạn giải quyết do luật định, người xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có quyền được hỏi cơ quan, cá nhân có thẩm quyền về tiến độ giải quyết cũng như kết quả thực hiện thủ tục.
Đồng thời, người xin cấp sổ đỏ có quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền trả lời bằng văn bản theo quy định tại Khoản 8 Điều 19 Nghị định 61/2018/NĐ-CP: “….sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết, cơ quan giải quyết thủ tục hành chính trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải quyết hồ sơ theo mẫu Phiếu từ chối giải quyết hồ sơ để gửi cho tổ chức, cá nhân thông qua Bộ phận Một cửa. Thông báo được nhập vào mục trả kết quả của Hệ thống thông tin một cửa điện tử. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết hồ sơ theo quy định”.
Ngoài ra, người xin cấp sổ đỏ có thể tự mình thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác khiếu nại để đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Bên cạnh đó, bạn cũng có thể khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền. Theo đó, người bị chậm cấp sổ đỏ có quyền nộp đơn khởi kiện đến Tòa án để khởi kiện quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ quan thực hiện thủ tục cấp sổ đỏ.
Trên đây là nội dung bài viết về Điều kiện cấp sổ đỏ? Thời gian làm sổ đỏ mất bao lâu? mà chúng tôi gửi đến bạn đọc. Hy vọng bài viết đã cung cấp những thông tin hữu ích cho quý độc giả.