Ngày nay, có rất nhiều cách có thể áp dụng để tính Thiên Can và Địa Chi. Một trong số đó là cách tính nhẩm bằng việc bấm các đốt ngón tay, đây là phương pháp truyền thống lâu đời nhưng lại rất nhanh và chính xác. Vậy cách tính can chi trên bàn tay như thế nào, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu qua nội dung bài viết dưới đây nhé!
Mục Lục
Giới thiệu cách tính nhẩm Địa Chi trên bàn tay
Người phương Đông thường có cách tính tuổi dựa trên 10 Thiên Can và 12 Địa Chi nhưng cách tính này khá phức tạp. Bởi vậy mà từ rất lâu về trước, ông cha đã có cách tính nhẩm trên các đốt ngón tay. Với cách tính này, chúng ta hoàn toàn có thể tính nhẩm tuổi của mình theo Can Chi vừa nhanh vừa chính xác.
Để tính theo cách này, trước hết bạn cần nắm được cách sắp xếp 12 Địa Chi trên bàn tay, cụ thể như hình dưới đây:
Giới thiệu cách tính nhẩm Can Chi trên bàn tay
Ngoài tính nhẩm Địa Chi, ta còn có thể tính nhẩm Can Chi trên bàn tay. Trước hết ta cần nắm được những điều sau đây:
Giới thiệu về chu kỳ của Thiên Can
Tương ứng với các hệ số đếm thập phân của năm Dương lịch người ta nhận thấy sẽ có 10 Thiên Can và cứ sau mỗi chu kỳ 10 năm thì Thiên Can sẽ lại quay trở lại vị trí ban đầu. Bởi thế mà, ta có thể tìm ra được quy tắc đó là các chữ số cuối trong năm sẽ luôn ứng với 1 Thiên Can, cụ thể: Canh là 0, Tân là 1, Nhâm là 2, Quý là 3, Giáp là 4, Ất là 5, Bính là 6, Đinh là 7, Mậu là 8, Kỷ là 9.
Từ đó, ta có thể xác định được:
– Những người có số cuối năm sinh là 0, ví dụ: 1960, 1970, 1980, 1990, 2000, 2010 thì Thiên Can là Canh.
– Những người có số cuối năm sinh là 1, ví dụ: 1961, 1971, 1981, 1991, 2001, 2011 thì Thiên Can là Tân;
– Những người có số cuối năm sinh là 2, ví dụ: 1962, 1972, 1982, 1992, 2002, 2012 thì Thiên Can là Nhâm;
– Những người có số cuối năm sinh là 3, ví dụ: 1963, 1973, 1984, 1993, 2003, 2013 thì Thiên Can là Quý;
– Những người có số cuối năm sinh là 4, ví dụ: 1964, 1974, 1984, 1994, 2004, 2014 thì Thiên Can là Giáp;
– Những người có số cuối năm sinh là 5, ví dụ: 1965, 1975, 1985, 1995, 2005, 2015 thì Thiên Can là Ất;
– Những người có số cuối năm sinh là 6, ví dụ: 1966, 1976, 1986, 1996, 2006, 2016 thì Thiên Can là Bính;
– Những người có số cuối năm sinh là 7, ví dụ: 1967, 1977, 1987, 1997, 2007, 2017 thì Thiên Can là Đinh;
– Những người có số cuối năm sinh là 8, ví dụ: 1968, 1978, 1988, 1998, 2008, 2018 thì Thiên Can là Mậu;
– Những người có số cuối năm sinh là 9, ví dụ: 1969, 1979, 1989, 1999, 2009, 2019 thì Thiên Can là Kỷ.
Giới thiệu về chu kỳ của Địa Chi
Bởi Địa Chi sẽ có 12 cung nên nó sẽ trở lại vị trí ban đầu sau 12 năm. Do đó, đối với 2 chữ số cuối của các năm đều là bội số của 12 thì sẽ thuộc cùng 1 Địa Chi. Ví dụ các năm có chữ số cuối là 00,12, 24, 36, 48, 60, 72, 84 và 96 sẽ có cùng 1 Địa Chi. Theo đó, năm 1900 là năm Tý thì các năm 1912, 1924, 1936, 1948, 1960, 1972, 1984, 1996 sẽ vẫn là năm tý.
Tuy nhiên, để tính chu kỳ Địa Chi của 100 năm sau đó, ta cần tiến thêm 4 cung nữa bởi năm cuối cùng là 96. Ví dụ 100 năm sau của năm 1900 là năm 2000, thêm 4 cung nữa ta sẽ được cung Thìn. Tương tự năm 2100 là sẽ cung Thân, 2200 sẽ là cung Tý.
Do đó, cứ sau 300 năm sẽ quay lại cung cố định 100 năm trước đó và chu kỳ của thế kỷ sẽ là bội số của 3. Căn cứ vào các chữ số đầu của mỗi năm chia cho 3 nếu:
– Không dư là cung Thân;
– Dư 1 là cung Tý
– Dư 2 là Cung Thìn.
Ví dụ: năm 2000, lấy 20:3 dư 2 là cung Thìn.
Áp dụng cách tính Can Chi trên bàn tay
Từ những giới thiệu về cách tính Địa Chi và Can Chi nêu trên, ta có thể tính nhẩm Can Chi trên bàn tay theo thứ tự các bước sau đây:
Bước 1: Xác định cung khởi cố định
Áp dụng chu kỳ Địa Chi nêu trên, ta xác định được cung khởi cố định như sau:
– Từ năm 1900 đến 1999 được khởi tạo là cung Tý.
– Từ năm 2000 đến 2099 là cung Thìn.
– Từ năm 2100 đến 2199 là cung Thân.
Bước 2: Xác định Địa Chi
Tại bước này, ta cần xác định được hai số cuối của năm cần tìm gần với bội số nào nhất của 12, gồm: 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96.
Từ cung khởi, ta di chuyển ngón tay cái qua các cung trên bàn tay trái theo chiều thuận (tiến) hoặc nghịch (lùi) để đến cung Địa Chi cần tìm.
Bước 3: Xác định Thiên Can
Theo đó, ta xác định Thiên Can bằng cách lấy số cuối của năm đối chiếu với bảng Thiên Can ở trên.
Ví dụ, số cuối của năm là 0 thì ta xác định được Thiên Can là Canh. Hay số cuối của năm là 2 thì Thiên Can là Nhâm.
Bước 4: Ghép Thiên Can vào Địa Chi
Tại bước này, ta chỉ việc ghép Thiên Can (Bước 3) vào Địa Chi (Bước 2) là có được kết quả Can Chi của năm cần tìm.
Ví dụ về cách tính Can Chi trên bàn tay
Để giúp bạn đọc hiểu rõ hơn, chúng tôi xin gửi đến quý độc giả một ví dụ về cách tính Can Chi trên bàn tay như dưới đây.
Ví dụ: Tính Can Chi năm 1997
Bước 1: Xác định cung khởi cố định
Năm 1997 nằm trong khoảng từ 1900 đến 1999 nên khởi cung sẽ là Tý.
Bước 2: Xác định Địa Chi
Để xác định được Địa Chi ta cần xác định hai số cuối của năm cần tìm gần với bội số nào nhất của 12, gồm: 0, 12, 24, 36, 48, 60, 72, 84, 96.
Có thể thấy, hai số cuối của năm 1997 là 97, gần nhất với bộ số 96 của 12.
Vì 96 nhỏ hơn 97 một số nên tại Tý ta tiến theo chiều thuận thêm một cung, là cung Sửu. Lúc này ta xác xác định được Địa Chi của năm 1997 là Sửu.
Bước 3: Xác định Thiên Can
Vì số cuối của năm 1997 là 7. Căn cứ theo bảng Thiên Can ở trên, ta thấy số 7 ứng với can Đinh.
Bước 4: Ghép Thiên Can vào Địa Chi
Ở trên, ta xác định được Thiên Can là Đinh và Địa Chi là Sửu.
Ghép Thiên Can vào Địa Chi ta được: Năm 1997 là năm Đinh Sửu.
Trên đây là toàn bộ nội dung giới thiệu về cách tính Can chi trên bàn tay mà chúng tôi gửi đến bạn. Hy vọng, với cách tính này bạn có thể tự nhẩm được Can Chi của một năm bất kỳ một cách nhanh chóng và chính xác.